Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha trong tháng 4/2019 đạt 210,8 triệu USD, sụt giảm (-15,56%) so với tháng trước đó nhưng tính cả 4 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch lại tăng (+9,02%) so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 870,5 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại và sản phẩm tăng trưởng trở lại
- Cập nhật : 13/10/2018
Sau khi suy giảm kim ngạch hai tháng liên tiếp, thì nay sang tháng 8/2018 xuất khẩu nhóm hàng đá quý và kim loại quý đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 23,8% so với tháng 7/2018 đạt 61,4 triệu USD.
Nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 8 tháng đầu năm 2018 lên 402,8 triệu USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Đá quý và kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ, chiếm 63,4% tỷ trọng đạt 255,6 triệu USD, tăng 40,82% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2018 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 42 triệu USD, tăng 21,63% so với tháng 7/2018 và tăng 25,58% so với tháng 8/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, chiếm 10% tỷ trọng đạt 40,5 triệu USD, tăng 8,93% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2018 đạt trên 5 triệu USD, tăng 17,1% so với tháng 7/2018 và tăng 27,95 so với tháng 8/2017.
Tiếp theo là thị trường EU, chiếm 8% tỷ trọng đạt 32,3 triệu USD giảm 28,44%; thị trường Đông Nam Á chiếm 0,4% tỷ trọng, đạt 1,7 triệu USD tăng 17,42%....
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 57,1% trong đó xuất sang thị trường Anh tăng vượt trội 58,23% tuy chỉ đạt 2,4 triệu USD; tính riêng tháng 8/2018 đạt 274,4 nghìn USD, tăng 16,41% so với tháng 7/2018 và giảm 20,46% so với tháng 8/2017.
Ở chiều ngược lại, số thị trường với kim ngạch sụt giảm chiếm 42,8%, trong đó xuất sang thị trường Thụy Sỹ và Bỉ giảm nhiều nhất, giảm lần lượt 98,37% và 65,52% tương ứng với với 316,5 nghìn USD; 9,2 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu đá quý và kim loại quý 8 tháng năm 2018
Thị trường | T8/2018 (USD) | +/- so với T7/2018 (%)* | 8T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Mỹ | 42.033.445 | 21,63 | 255.631.441 | 40,82 |
Nhật Bản | 5.020.448 | 17,1 | 40.507.189 | 8,93 |
Hồng Kông (TQ) | 2.528.789 | 50,83 | 22.568.935 | -7,83 |
Pháp | 1.423.363 | -2,8 | 16.130.395 | 36,24 |
Hàn Quốc | 1.349.785 | -0,75 | 11.604.340 | 4,97 |
Bỉ | 1.793.671 |
| 9.202.132 | -65,52 |
Australia | 988.888 | -2,52 | 8.327.926 | 5,13 |
Đức | 376.971 | 13,17 | 3.055.774 | -17,82 |
Anh | 274.469 | 16,41 | 2.433.170 | 58,23 |
UAE | 591.640 | 57,85 | 2.354.966 | -59,71 |
Thái Lan | 151.466 | -78,52 | 1.781.535 | 17,42 |
Tây Ban Nha | 224.783 | 138,4 | 1.543.466 | 6,96 |
Đài Loan | 89.992 | 90,63 | 501.770 | -19,46 |
Thụy Sỹ | 38.420 | 20,14 | 316.583 | -98,37 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn