tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Nhập siêu từ Trung Quốc đang có tín hiệu giảm

  • Cập nhật : 03/06/2016

Từ năm 2011 đến 2015̀ tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam khá lớn và liên tục tăng. Tuy nhiên, sang năm 2016, tỷ trọng này đã bước đầu giảm so với 2 năm trước và so với cùng kỳ năm trước (28,6% so với 29,2%). Đây là tín hiệu khả quan để cả năm 2016, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc có thể đạt 20 tỷ USD, nhập khẩu từ Trung Quốc khoảng 48 tỷ USD; vì vậy nhập siêu từ Trung Quốc sẽ ở mức 28 tỷ USD, thấp hơn mức 32,4 tỷ USD của năm trước.

Nhập khẩu từ Trung Quốc giảm 3,67% so với cùng kỳ năm trước, giảm nhiều hơn mức 1,2% của tổng kim, ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Đây là sự chuyển dịch thị trường nhập khẩu theo xu hướng tích cực về nhiều mặt. Trước hết là góp phần hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa phụ thuộc lớn vào một thị trường là Trung Quốc, để tiếp cận với các thị trường khác. Thị trường khác có thể có thiết bị, kỹ thuật - công nghệ cao hơn của Trung Quốc, thậm chí là thiết bị, kỹ thuật - công nghệ nguồn để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm; có thể nằm trong Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới mà việc ưu đãi thuế suất căn cứ vào xuất xứ của nguyên phụ liệu sản xuất; hoặc có thể là nơi mà hàng hóa Việt Nam nhập khẩu có chất lượng và bảo đảm vệ sinh ATTP hơn.

Tỷ trọng hàng nhập khẩu từ Trung Quốc trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giảm, đã góp phần làm cho nhập siêu từ Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm nay giảm so với cùng kỳ cả về quy mô tuyệt đối (8,9 tỷ USD so với 10,2 tỷ USD), cả về tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu (153,4% so với 204,6%).

Mặc dù tỷ trọng nhập khẩu và nhập siêu từ Trung Quốc giảm so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn còn rất lớn cả về quy mô, tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu. Mặt khác, các số liệu trên đều là xuất/nhập khẩu chính ngạch, trong khi xuất/nhập khẩu tiểu ngạch giữa Việt Nam với Trung Quốc rất lớn và cán cân vẫn nghiêng về nhập siêu từ Trung Quốc. Hơn nữa, đó là tổng số, nếu tính riêng về một số mặt hàng về thiết bị, một số hàng nguyên phụ liệu, một số mặt hàng thực phẩm chưa bảo đảm an toàn..., thì tỷ trọng còn lớn, không giảm. Đó là sự cảnh báo cần thiết.

Hàng nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc vẫn là máy móc, thiết bị; điện thoại; máy vi tính; vải may mặc; sắt thép. Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm giảm là do 2 nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch đều giảm. Cụ thể, máy móc thiết bị phụ tùng giảm 11,53%, đạt 2,57 tỷ USD; điện thoại và linh kiện giảm 16,39%, đạt 2,01 tỷ USD.

Bên cạnh đó, một số nhóm hàng nhập khẩu cũng giảm mạnh về kim ngạch như: Đá quý, kim loại quý (-60,63%); bông (-64,68%); máy ảnh (-57,28%); xăng dầu (-53,32%); ô tô (-53,23%).  Ngược lại, nhập khẩu tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Nguyên phụ liệu thuốc lá (+184%); than đá (+145,9%); thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh (+76,4%).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

4T/2016

 

4T/2015

+/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

14.729.606.154

15.291.374.628

-3,67

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

2.567.497.704

2.902.262.818

-11,53

Điện thoại các loại và linh kiện

2.010.080.087

2.403.994.154

-16,39

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.657.191.910

1.552.444.702

+6,75

Vải các loại

1.615.393.928

1.469.742.538

+9,91

Sắt thép các loại

1.265.367.325

1.230.173.072

+2,86

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

586.424.117

531.332.741

+10,37

Kim loại thường khác

482.406.728

212.414.671

+127,11

Sản phẩm từ chất dẻo

437.381.045

321.578.272

+36,01

Hóa chất

308.624.619

313.002.326

-1,40

Sản phẩm từ sắt thép

299.273.008

467.431.170

-35,97

Sản phẩm hóa chất

243.537.995

209.994.944

+15,97

Linh kiện, phụ tùng ô tô

230.736.877

196.413.168

+17,48

Xơ, sợi dệt các loại

207.250.166

194.353.930

+6,64

Chất dẻo nguyên liệu

177.898.644

162.465.324

+9,50

Ô tô nguyên chiếc các loại

162.357.312

347.173.208

-53,23

Phân bón các loại

159.554.283

164.442.948

-2,97

Xăng dầu các loại

150.976.420

323.459.986

-53,32

Dây điện và dây cáp điện

148.584.333

156.215.185

-4,88

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

126.179.943

295.377.981

-57,28

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

112.784.535

143.176.910

-21,23

Hàng điện gia dụng và linh kiện

103.596.524

79.486.099

+30,33

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

102.240.244

57.960.037

+76,40

Giấy các loại

88.819.440

80.620.664

+10,17

Sản phẩm từ kim loại thường khác

78.637.048

57.040.896

+37,86

Gỗ và sản phẩm gỗ

77.919.022

73.167.422

+6,49

Nguyên phụ liệu dược phẩm

69.758.258

57.128.068

+22,11

Sản phẩm từ giấy

68.781.110

61.955.277

+11,02

Khí đốt hóa lỏng

64.281.099

74.137.675

-13,29

Than đá

63.522.795

25.831.489

+145,91

Sản phẩm từ cao su

63.459.999

60.633.500

+4,66

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

54.595.750

82.138.431

-33,53

Hàng rau quả

50.714.310

40.564.217

+25,02

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

31.903.395

24.489.735

+30,27

Hàng thủy sản

20.355.019

19.317.882

+5,37

Nguyên phụ liệu thuốc lá

17.015.692

5.984.941

+184,31

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

16.860.256

23.263.877

-27,53

Dược phẩm

15.461.111

13.494.599

+14,57

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

15.353.518

10.473.137

+46,60

Cao su

14.089.596

11.319.354

+24,47

Quặng và khoáng sản khác

13.537.620

20.541.018

-34,09

Chế phẩm thực phẩm khác

9.848.112

11.283.406

-12,72

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

6.106.289

15.508.039

-60,63

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.185.696

3.533.956

-9,85

Dầu mỡ động thực vật

2.848.503

2.749.646

+3,60

Bông các loại

982.169

2.780.756

-64,68

 


Theo Vinanet

 

Trở về

Bài cùng chuyên mục